Theo quy
định tại Điều 8, Luật tố cáo năm 2011, những hành vi bị nghiêm cấm bao
gồm:
1. Gây
khó khăn, phiền hà đối với việc thực hiện quyền tố cáo của công dân.
2. Thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết
lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể
làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm
sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không
giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách
nhiễu, gây phiền hà cho người bị tố cáo.
6. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tố cáo.
8. Cản
trở việc thực hiện quyền tố cáo; đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố
cáo.
9. Bao
che người bị tố cáo.
10. Cố ý
tố cáo sai sự thật; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai
sự thật; mạo danh người khác để tố cáo.
11. Mua
chuộc, hối lộ người giải quyết tố cáo; đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải
quyết tố cáo.
12. Lợi
dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước;
xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa
tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
14. Vi
phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
Theo quy
định tại Điều
8, Luật tố cáo năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, các hành vi bị nghiêm
cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm:
1. Cản
trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu
trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết
lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh
tính của người tố cáo.
4. Làm
mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố
cáo.
5. Không
giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách
nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp
trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe
dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao
che người bị tố cáo.
10. Cố ý
tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác
tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua
chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi
dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết
tố cáo.