Theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 Luật Tố cáo: “người tố cáo
có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi
người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được
thực hiện bằng văn bản”.
Khi người tố cáo rút tố cáo có thể xảy ra một trong các trường hợp
sau:
+ Nếu người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần
còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này (Khoản 2, Điều 33
Luật Tố cáo)
+ Nếu người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết tố cáo
(Điểm a, Khoản 3, Điều 34 Luật Tố cáo), trừ trường hợp người tố
cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa,
mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây
thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết (Khoản 3, Điều 33 Luật Tố cáo 2018).
+ Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số
người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định
của Luật này (Khoản 2, Điều
33 Luật Tố cáo).
Quy định chi tiết hơn về rút tố cáo, Điều 4 Nghị định
31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo quy định:
1. Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc
toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung
tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo
phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung
tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người
tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp
nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc
điểm chỉ vào biên bản. Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02, biên
bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà
có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc
rút tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tất cả những người tố
cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc
người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ
xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà
người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người
tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị
tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3
Điều 33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ
người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua
chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây
thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi người tố cáo rút đơn tố cáo thì tùy vào nội
dung đơn xin rút tố cáo và tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của vụ việc được
tố cáo mà người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ vụ việc hay tiếp tục
giải quyết vụ việc tố cáo theo quy định pháp luật (như các trường hợp đã nêu
trên).